Tam hợp là gì? Những điều cần biết về tam hợp
Thuật ngữ Tam hợp có nghĩa là : 12 con giáp được chia thành 4 nhóm, mỗi nhóm gồm 3 con giáp có nét tính cách tương đồng, liên quan tới nhau được gọi là tam hợp.
Có nhiều thông tin cho rằng những con giáp nằm trong nhóm tam hợp là những cong giáp có nhiều tính chất giống nhau, có nhiều điểm tương đồng với nhau, khi những điểm tương đồng này kết hợp với nhau sẽ tạo ra được sự may mắn, thuận lợi. Những người nằm trong mối quan hệ tam hợp thường có chung chí hướng, lý tưởng, kết hợp với nhau sẽ cung nhau phát triển, thuận lợi tiến tới thành công.
Vậy làm sao để xác định tam hợp? Cách đơn giản nhất để tính toàn là khoảng cách giữa ba con giáp trong tam hợp là 4 năm. Vì thế mà ông bà ta thường có quan niệm rằng trai gái hơn nhau 4 tuổi khi thành đôi thì sẽ hạnh phúc, cuộc sống no ấm.
Với 12 địa chi, chúng ta có 4 mối quan hệ Tam hợp theo mệnh như sau:
- Tam hợp Hỏa cục gồm các tuổi: Dần-Ngọ-Tuất (cùng -m), khởi đầu từ Dần Mộc, tới Ngọ Hỏa rồi đi vào Tuất Thổ.
- Tam hợp Mộc cục gồm các tuổi: Hợi-Mão-Mùi (cùng dương), khởi đầu từ Hợi Thủy, tới Mão Mộc rồi đi vào Mùi Thổ.
- Tam hợp Thủy cục gồm các tuổi: Th-n-Tý-Thìn (cùng -m), khởi đầu từ Th-m Kim, tới Tý Thủy rồi đi vào Thìn Thổ.
- Tam hợp Kim cục gồm các tuổi: Tỵ-Dậu-Sửu (cùng dương), khởi đầu từ Tỵ Hỏa, tới Dậu Kim rồi đi vào Sửu Thổ.
Theo quan niệm phong thủy, tình yêu hôn nh-n của những người trong nhóm "tam hợp" sẽ gặp nhiều may mắn, thuận lợi, mở ra cơ hội phát triển tốt. Dưới đ-y là những đặc trưng của từng nhóm tam hợp.
* Tuổi Th-n-Tý-Thìn: Nhóm kiên trì
Đ-y là nhóm tam hợp của những người có tinh thần tranh đấu cao và rất kiên trì, quyết t-m đạt được mục tiêu. Họ thường hành động nhiều hơn lời nói, tốt bụng và luôn sẵn sàng giúp đỡ mọi người xung quanh. Tý thông minh, nhanh nhẹn nhưng đôi khi không đủ tự tin để đối mặt với khó khăn, nguy hiểm, điều này đòi hỏi phải có sự dũng cảm, quyết đoán của Thìn. Tuy nhiên đôi khi Thìn thiếu sáng tạo, cần đến đôi mắt tinh tế của Th-n và Tý. Th-n lại được tiếp thêm sức mạnh bởi sự nhiệt tình, năng động của Thìn và sự sáng suốt của Tý.
* Tuổi Tỵ-Dậu-Sửu: Nhóm trí thức
Đ-y là nhóm tam hợp của những người thích tưởng tượng, suy tư về điều gì đó xa vời. Họ có cá tính mạnh mẽ, kiên quyết, một khi đã đặt ra mục tiêu thì sẽ phấn đấu tới cùng. Sửu trung thực, thật thà, có trách nhiệm nhưng cần đến sự nhanh nhẹn của Tỵ và Dậu. Ngược lại, tính tình bộc trực, khó kiềm chế cảm xúc của Dậu sẽ được khắc phục bởi sự nhẹ nhàng, -n cần của Sửu.
* Tuổi Dần-Ngọ-Tuất: Nhóm độc lập
Những người trong nhóm tam hợp này đều có chung sở thích là yêu tự do, thích trải nghiệm, khám phá mọi thứ xung quanh cuộc sống. Ngọ giàu tình cảm, có nhiều ý tưởng phong phú, sáng tạo và cần đến khởi động quyết đoán, mạnh mẽ của Dần hoặc sự tỉnh táo, sáng suốt của Tuất để giải quyết công việc. Tính tình nóng nảy của Dần sẽ được làm dịu đi bởi sự nhẹ nhàng, -n cần của Tuấn.
* Tuổi Hợi – Mão – Mùi: Nhóm ngoại giao
Đ-y là nhóm tam hợp của những người giỏi giao tiếp, ứng xử với mọi người. Họ luôn sẵn sàng cảm thông, lắng nghe và giúp đỡ những ai đang gặp khó khăn. Hợi chăm chỉ, cần cù nhưng cần đến sự tinh tế, nhanh nhẹn của Mão để thành công. Ngược lại Mùi và Mão đều phải học tập đức tính cần cù này của Hợi.
Tứ hành xung là gì? Những điều cần biết về tứ hành xung
Những con giáp khắc khẩu hoặc áp chế nhau trong các phương diện cuộc sống được xếp vào cùng nhóm tứ hành xung. Người ta quy ước các tuổi gắn với ngũ hành như sau:
-Hành Mộc gồm tuổi Dần và Mão.
-Hành Kim gồm tuổi Th-n và Dậu.
-Hành Thủy gồm tuổi Hợi và Tý.
-Hành Hỏa gồm tuổi Tỵ và Ngọ
-Hành Thổ gồm tuổi Thìn, Tuất, Sửu và Mùi.
Theo quy luật ngũ hành tương khắc thì Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khăc Hỏa, Hỏa khắc Kim. Do đó mà các con giáp xung với nhau theo từng cặp gồm các nhóm:
-Nhóm 1: Dần-Th-n-Tỵ-Hợi nghĩa là Dần khắc Th-n, Tỵ khắc Hợi.
-Nhóm 2: Thìn-Tuất-Sửu-Mùi nghĩa là Thìn khắc Tuất, Sửu khắc Mùi. Còn Thìn chỉ xung với Sửu Mùi chứ không khắc mạnh.
-Nhóm 3: Tý-Ngọ-Mão-Dậu nghĩa là Tý khắc Ngọ, Mãi khắc Dậu. Còn Tý kết hợp với Mão hoặc Dậu chỉ xung nhẹ chứ không khắc chế.
Ngoài ra bạn cũng cần lưu ý các nhóm Tứ hành xung lục hại dưới đ-y:
+ Mùi-Tỵ: kết hợp không hài hòa, rủi ro dễ xảy ra.
+Ngọ-Sửu: mang đến nhiều điều không may.
+Dần- Tỵ: mối quan hệ không l-u dài.
+Th-n-Hợi: tính cách đối nghịch nhau.
+ Mão-Thìn: gặp nhau chỉ thêm muộn phiền.
+ Dậu-Ngọ: Cản trở con đường làm ăn, công danh.
Thuyết -m dương ngũ hành là gì?
* Thuyết -m dương
Từ thế kỉ 12 TCN, học thuyết -m dương đã được ghi chép đầy đủ trong kinh dịch của người Trung Hoa. Căn cứ vào kinh nghiệm quan sát, người xưa đã phát hiện ra quy luật biến hóa không ngừng của các sự vật, hiện tượng (thái cực sinh lưỡng nghi, lưỡng nghi sinh tứ tượng, tứ tượng sinh bát quái). Thái cực là trạng thái hỗn độn ban đầu của vũ trụ, lưỡng nghi là sự vận động, chuyển hóa không ngừng của vạn vật, tứ tượng là thái -m thái dương, thiếu -m thiếu dương và bát quái là các cung càn, cấn, khảm, tốn, ly, khôn, đoài. Quy luật của sự biến hóa đó được gọi là "thuyết -m dương".
Âm dương không phải là không gian cụ thể cũng không phải vật chất cụ thể mà đặc tính của nó là sự biến hóa không ngừng của mọi sự vật hiện tượng xảy ra trên vũ trụ. Âm dương có hai mặt, vừa đối lập m-u thuẫn với nhau vừa thống nhất, chuyển hóa qua lại lẫn nhau. Tất cả các yếu tố vật chất, không gian, thời gian đều có -m dương, trong -m có mầm mống của dương ngược lại trong dương có sự tồn tại của -m.
Mọi sự vật hiện tượng có tính chất hoạt động theo hướng tích cực đi lên, sáng chói, tỏ rõ sự hưng phấn ra bên ngoài đều thuộc dương. Còn tất cả những gì trầm tĩnh, hoạt động theo khuynh hước tiêu cực đi xuống, lạnh lẽo đều thuộc -m.
* Thuyết ngũ hành
5 hành Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ là nguồn gốc phát sinh ra mọi sự vật hiện tượng trên vũ trụ. Ngũ hành có mối quan hệ tương sinh (hỗ trợ nhau cùng phát triển) cũng có mối quan hệ tương khắc (tiết chế sự phát triển của nhau). Cụ thể:
Ngũ hành tương sinh:
-Thủy sinh Mộc: nước giúp c-y sinh trưởng phát triển.
-Mộc sinh Hỏa: C-y là nguyên liệu đốt tạo ra lửa.
-Hỏa sinh Thổ: Lửa thiêu đốt mọi vật thành tro bụi, tro vun đắp thành đất.
-Thổ sinh Kim: Kim loại hình thành trong đất.
-Kim sinh Thủy: Kim loại nóng chảy tạo thành dung dịch lỏng.
Ngũ hành tương khắc:
-Mộc khắc Thổ: C-y hút hết chất dinh dưỡng của đất.
-Thổ khắc Thủy: Đất ngăn lũ nước.
-Thủy khắc Hỏa: Nước dập tắt lửa.
-Hỏa khắc Kim: Lửa nong chảy kim loại.
-Kim khắc Mộc: Kim loại rèn thành dao chặt đổ c-y.