Xem mệnh gì qua ngày tháng năm sinh là phương pháp phổ biến trong bộ môn Tử vi - Tướng số phương Đông nhằm đoán định phần nào tính cách và số phận mỗi người.
Xem mệnh để làm gì?
Thuyết ngũ hành bao gồm 5 yếu tố chính tương ứng với 5 mệnh gồm Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ có liên quan mật thiết với nhau qua hình thức tương sinh và tương khắc.
Mỗi mệnh lại tương ứng với các cung tạo thành cung như: Cung Càn, Đoài thuộc hành Kim; cung Cấn, Khôn thuộc hành Thổ; cung Chấn, Tốn thuộc hành Mộc; cung Khảm thuộc hành Thủy; cung Ly thuộc hành Hỏa.
Theo phong thủy truyền thống, cung mệnh ảnh hưởng rất lớn đến tính cách và cả những vận hạn của một đời người từ khi sinh ra đến ngoài năm 30 tuổi. Bởi đ-y là khoảng thời gian quan trọng tạo ra nhiều bước ngoặt trong cuộc đời con người.
Do đó, biết cách xem cung mệnh, biết mệnh ngũ hành có thể giúp ta nắm được khái quát về tính cách, sự nghiệp, hôn nh-n, con cái, vận hạn… trong cuộc đời mỗi người ở cả hiện tại và tương lai.
Nhiều người chỉ xem tuổi kết hôn, thấy hai tuổi khắc nhau thì cho là không hợp không thể lấy nhau. Điều này chưa hoàn toàn chính xác bởi tuổi khắc nhưng cung
Sau khi Xem mệnh theo năm sinh, biết được mệnh ngũ hành của mình là gì, các bạn dễ dàng ứng dụng phong thủy vào đời sống cũng như xem vận mệnh cát hung cho chính mình.
Đã từ l-u, việc xem cung mệnh đã được ứng dụng phổ biến và rộng rãi trong cuộc sống, điển hình là:
- Xem tuổi kết hôn, xem bói tình duyên, xem tuổi vợ chồng
- Xem tuổi hợp tác làm ăn
- Xem tuổi x-y nhà, xem hướng nhà hợp mệnh, hướng bàn thờ, hướng bếp…
- Xem ngày tốt xấu để khai trương, động thổ, mua xe, chuyển nhà…
- Lựa chọn màu sắc may mắn, màu hợp, tránh màu kỵ
- Lựa chọn con số may mắn…
Một số khái niệm liên quan đến cung mệnh
Tuổi Can Chi
Tuổi Can Chi tức tuổi -m lịch của các năm sinh, là sự kết hợp của Thiên can và Địa chi tạo ra Lục Thập Hoa Giáp.
Ví dụ: Người sinh năm 1985 tuổi Can chi là Ất Sửu, là sự kết hợp giữa Thiên can Ất và Địa chi Sửu...
Âm dương ngũ hành
Âm dương ngũ hành là sự kết hợp của 2 thuyết -m dương và Ngũ hành. Học thuyết này được giải mã, bổ sung và phát triển từ bản Hà Đồ (Đồ hình hà đồ) đầu tiên trong lịch sử.
Ngũ hành Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ cũng ph-n chia thành -m dương. Có Dương Kim - Âm Kim, Dương Mộc - Âm Mộc, Dương Thủy - Âm Thủy, Dương Hỏa - Âm Hỏa, Dương Thổ - Âm Thổ.
Âm dương ngũ hành th-m nhập và được ứng dụng trong nhiều bộ môn huyền học Á Đông, từ đó nổi bật lên như là lý tính đặc trưng của triết học phương Đông.
Trong tất cả các bộ môn như Thái Ất, Kinh Dịch, Lục Nh-m, Kỳ Môn Độn Giáp, Phong Thủy, Bát Tự và đặc biệt Tử vi đều thấm nhuần -m dương ngũ hành. Đ-u đ-u cũng thấy -m dương ngũ hành, từ can chi, quẻ đơn quẻ kép, các cung thiên bàn, chính tinh, phụ tinh…
Ngũ hành nạp -m
Thời xưa, thời gian được ghi chép bằng cách ghép 10 Thiên can và 12 Địa chi. Quy tắc ghép là Can dương ghép Chi dương, Can -m ghép Chi -m. Từ đó tạo thành bảng Lục Thập Hoa Giáp. Cứ hai năm có cùng một hành, nhưng khác nhau về yếu tố Âm Dương, nghĩa là một năm Âm và một năm Dương có cùng một hành.
Khi Can va Chi phối hợp với nhau thì một thứ ngũ hành mới phát sinh gọi là ngũ Hành Nạp Âm, kết hợp Can Dương với Chi Dương, Can Âm với chi Âm, bắt đầu từ Giáp Tý đến Quý Hợi có 30 ngũ hành nạp -m.
Ngũ hành nạp -m chính là Mệnh ngũ hành, đa phần được ứng dụng để xem tuổi cưới hỏi, tuổi hợp tác làm ăn, xem ngày tốt xấu, lựa chọn màu sắc hợp mệnh, con số may mắn.
Mệnh trạch (nam, nữ)
Mệnh trạch hay còn gọi là cung Mệnh. "Mệnh" là tính theo năm sinh của người đó thuộc cung (hay quẻ) gì (theo phong thủy Bát trạch) hay hành gì (theo Tử vi).
"Trạch" là tính theo phương tọa của 1 căn nhà là thuộc quẻ gì (Càn, Khảm, Cấn, Chấn, Tốn, Ly, Khôn, Đoài).
Ứng dụng chủ yếu của mệnh trạch là để xem tuổi làm nhà, chọn hướng làm nhà hợp mệnh, xem tình duyên. Cũng có một số trường phái dùng mệnh trạch để chọn màu sắc hay con số may mắn.
Xem cung mệnh theo năm sinh
Năm Sinh Tuổi Can Chi Âm Dương Ngũ Hành Ngũ Hành Nạp Âm Mệnh Trạch Nam Mệnh Trạch Nữ 1960
Diễn giải ý nghĩa Ngũ Hành Nạp Âm:
Ngũ Hành Nạp Âm Ý Nghĩa Bích Thượng Thổ Đất trên vách Kim Bạch Kim Vàng pha bạch kim Phúc Đăng Hỏa Lửa ngọn đèn Thiên Hà Thủy Nước trên trời Đại Trạch Thổ Đất khu lớn Thoa Xuyến Kim Vàng trang sức Tang Đố Mộc Gỗ c-y d-u Đại Khê Thủy Nước dưới khe lớn Sa Trung Thổ Đất lẫn trong cát Thiên Thượng Hỏa Lửa trên trời Thạch Lựu Mộc C-y thạch lựu Đại Hải Thủy Nước đại dương Hải Trung Kim Vàng dưới biển Lư Trung Hỏa Lửa trong lò Đại L-m Mộc C-y trong rừng Lộ Bàng Thổ Đất giữa đường Kiếm Phong Kim Vàng đầu mũi kiếm Sơn Đầu Hỏa Lửa trên núi Giản Hạ Thủy Nước dưới khe Thành Đầ u Thổ Đất trên thành Bạch Lạp Kim Vàng trong nến rắn Dương Liễu Mộc C-y dương liễu Tuyền Trung Thủy Nước giữa dòng suối Ốc Thượng Thổ Đất trên nóc nhà Tích Lịch Hỏa Lửa sấm sét Tùng Bách Mộc C-y tùng bách Trường Lưu Thủy Dòng nước lớn Sa Trung Kim Vàng trong cát Sơn Hạ Hỏa Lửa dưới ch-n núi Bình Địa Mộc C-y ở đồng bằng